Hôn Nhân & Gia Đình

TƯ VẤN PHÁP LUẬT - ĐÁNH GHEN, CÓ NÊN KHÔNG?

TƯ VẤN PHÁP LUẬT - ĐÁNH GHEN, CÓ NÊN KHÔNG?

Câu hỏi Chào luật sư Từ Tiến Đạt ! Em tên Trang: 20 tuổi Hiện tại gia đình em đang gặp khó khăn! Ba em có bồ bên ngoài ! Mẹ em thì suốt ngày ngồi khóc! Em xin hỏi luật sư đánh ghen có tội không? Em thấy mẹ em buồn vậy em chịu không được. Cảm ơn luật sư. Trả lời: Chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến . Vấn đề của bạn Tôi xin tư vấn như sau: Chúng tôi khuyên bạn rằng không nên vì tâm lý nóng giận hiện tại mà không kiềm chế được hành vi của mình. Bởi lẽ, một khi thực hiện hành vi, hậu quả là khó ai lường trước được. Thực tế, đã có rất nhiều vụ án bị khởi tố hình sự hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính chỉ bởi bắt đầu nguyên nhân "đánh ghen". Do đó, bạn nên bình tĩnh để không vội vàng thực hiện hành vi có thể gây tổn hại đến tương lai bản thân mình. Thay vì "đánh ghen", bạn có thể thực hiện thu thập chứng cứ và tố cáo đến cơ quan công an để xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ hành vi của những người này như sau: - Về trách nhiệm hành chính: Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định: 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc ly hôn để vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để trốn tránh nghĩa vụ tài sản". - Về trách nhiệm hình sự: theo hướng dẫn tại khoản 3 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC ngày 25/9/2001 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng các quy định tại Chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật Hình sự năm 1999 thì: Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó. Theo đó, Điều 147 của Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định: "1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. 2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm". Trường hợp lỡ không thể kiềm chế được hành vi của mình, trong quá trình đánh ghen có gây thương tích hoặc gây tổn hại đến tinh thần, nhân phẩm, danh dự của người khác, có thể người thực hiện sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với hành vi, mức độ, hậu quả,... (như tội cố ý gây thương tích - Điều 104 Bộ luật Hình sự hiện hành; tội làm nhục người khác - Điều 121 Bộ luật Hình sự hiện hành,...) Ngoài ra, nếu như không đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự thì hành vi đánh ghen có thể bị xử phạt vi phạm hành chính (nếu có): - Căn cứ Điểm e, khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: “e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác...”; - Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chồng tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì bị xử phạt hành chính, cụ thể: "1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;" Nếu còn thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại của Luật sư Tiến Đạt để được tư vấn thêm: 0966456678. Trân trọng!

Những điểm mới trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Những điểm mới trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Khoá 13, kỳ họp lần thứ 7 thông qua vào ngày 19-6-2014, gồm 9 chương, 133 điều và có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2015. Với những sửa đổi, bổ sung quan trọng, phù hợp với thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam, Luật này đã đáp ứng kịp thời các yêu cầu khách quan của đời sống hôn nhân và gia đình trong tình hình mới; bảo đảm thực hiện tốt hơn quyền con người, quyền công dân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa, đạo đức truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam. Cụ thể như sau: 1. Nâng độ tuổi kết hôn của nam và nữ Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 (Luật hiện hành) nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên là đủ tuổi kết hôn. Theo quy định này thì nam đã bước sang tuổi hai mươi, nữ đã bước sang tuổi mười tám mà kết hôn là không vi phạm điều kiện về tuổi kết hôn. Tuy nhiên, với quy định điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thì độ tuổi kết hôn của nam và nữ sẽ được nâng lên và được tính theo tuổi tròn, bắt buộc nam phải từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ phải từ đủ mười tám tuổi trở lên mới được kết hôn. 2. Không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính Luật HNGĐ 2014 bỏ quy định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính” nhưng quy định cụ thể “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính-Khoản 2 Điều 8”. 3. Cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Theo đó, điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định tại Điều 95 của Luật như sau: - Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. - Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; vợ chồng đang không có con chung; đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. - Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. - Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. * Như vậy, vấn đề mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là quy định mới của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, với quy định này đã phản ánh được thực trạng hiện nay, và đáp ứng với tình hình phát triển thực tế của các mối quan hệ trong hôn nhân và gia đình. 4. Qui định chế độ tài sản của vợ chồng; Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: Quy định chế độ tài sản vợ chồng theo thoả thuận. Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành (luật hôn nhân và gia đình 2000) quy định chưa rõ ràng về chế độ sở hữu của vợ chồng, thiếu cơ chế công khai minh bạch về tài sản chung, tài sản riêng. Luật hiện hành chủ yếu đề cập đến vấn đề đất đai, còn các tài sản khác như chứng khoán, tài sản trong doanh nghiệp thì chưa được đề cập tới, gây khó khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp. Nay, Luật HNGĐ 2014 quy định cụ thể: việc thỏa thuận phải được lập bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực trước khi kết hôn. Thỏa thuận này vẫn có thể được thay đổi sau khi kết hôn. Quy định này sẽ làm giảm thiểu sự tranh chấp tài sản sau ly hôn của các cặp vợ chồng trong tình hình hiện nay. 5. Thêm đối tượng được yêu cầu giải quyết ly hôn Theo đó, thay vì chỉ vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng mới có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn như trước đây thì từ ngày 1-1-2015, cha, mẹ, người thân thích khác cũng có thể yêu cầu giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 6. Áp dụng tập quán trong hôn nhân và gia đình Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 chỉ quy định “Vận động nhân dân xoá bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc; xây dựng quan hệ hôn nhân và gia đình tiến bộ”. Việc quy định chung chung tạo nhiều kẽ hở, bất cập, gây khó khăn cho tòa án khi xét xử các vụ án về hôn nhân gia đình mà phải áp dụng các phong tục tập quán. Luật HNGĐ 2014 quy định cụ thể việc áp dụng tập quán trong hôn nhân gia đình so với Luật năm 2000, đó là: chỉ được áp dụng tập quán trong trường hợp pháp luật không có quy định và các bên không có thỏa thuận nhưng không được trái với các nguyên tắc, vi phạm các điều cấm tại Luật này. Trong xã hội, các mối quan hệ trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình luôn diễn ra đa dạng, phức tạp, với những hình thức khác nhau. Vì vậy, việc xây dựng và hoàn thiện chế độ hôn nhân và gia đình tiến bộ, xóa bỏ những phong tục tập quán lạc hậu, chậm tiến bộ trong hôn nhân gia đình là vấn đề đang được quan tâm./.

LÀM ĐƠN LY HÔN NHƯNG CHỒNG VẮNG MẶT TẠI TOÀ

LÀM ĐƠN LY HÔN NHƯNG CHỒNG VẮNG MẶT TẠI TOÀ

Làm đơn ly hôn nhưng chồng vắng mặt tại toà

KHAI SINH CHO TRẺ KHI BA MẸ CHƯA ĐỦ TUỔI KẾT HÔN

KHAI SINH CHO TRẺ KHI BA MẸ CHƯA ĐỦ TUỔI KẾT HÔN

Khai sinh cho trẻ khi ba mẹ chưa đủ tuổi kết hôn

Tư vấn các vấn đề về tài sản khi ly hôn

Tư vấn các vấn đề về tài sản khi ly hôn

Căn cứ Theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra...

 Tư vấn thủ tục đăng ký nhận con nuôi

Tư vấn thủ tục đăng ký nhận con nuôi

Nhận con nuôi là quyền của mỗi công dân khi đáp ứng được các điều kiện về kinh tế, pháp luật của Việt Nam, sau đây...

Ly hôn có yếu tố nước ngoài

Ly hôn có yếu tố nước ngoài

Ly hôn có yếu tố nước ngoài – Luật Đạt Điền

Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn

Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn

Điều kiện: Theo quy định tại khoản 1, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình, nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo điều kiện tuổi kết hôn như sau...

Liên kết Website
Thống kê truy cập
  • Đang Online: 35
  • Trong tuần: 3175
  • Trong tháng: 14737
  • Tổng lượt truy cập: 846784
Chat zalo Liên hệ theo Zalo Liên hệ theo SĐT
Mở Đóng